Thứ Tư, 2 tháng 7, 2014

Standard Action & JavaBean

1.Khái niệm

-JavaBean là software component được viết bởi ngôn ngữ Java.

-JavaBean tạo ra các component độc lập platform

-JavaBean có khả năng nhúng vào các component, application hay applet khác nhau.

-khác biệt chủ yếu giữa Java Bean và Java class thông thường là Java Bean được vận dụng 

theo cơ chế Serializable (các giá trị của các thuộc tính trong bean được đưa tới các phương 

thức instance của Bean)
-JSP truy cập Java Bean qua các tag action và nhận kết quả trả về mà không cần biết cấu trúc

 của Java Bean và cách thức xử lý của nó.
-Java Bean cài đặt các phương thức xử lý và không hiển thị khi thực hiện các xử lý
-Java Bean là Java Class tuân thủ 3 yếu tố sau:
+Phải có 1 constructor không có tham số (mặc định có sẵn nếu không implement).
 Constructor này được gọi khi element của JSP tạo bean.

+Các thuộc tính (field) của bean không được khai báo public

+Việc truy xuất các thuộc tính của bean sẽ thông qua phương thức getXxx hay

setXxx (accessor method) đối với các thuộc tính cần lữu trữ (persistent)
+Lưu ý:
•Các thuộc tính khai báo với ký tự đầu là chữ thường và các accessor sẽ

 bắt đầu bằng chữ in hoa (vd: length – getLength và setLength)

•Các thuộc tính có kiểu dữ liệu là boolean thì phương thức gọi chúng sẽ có 

dạng isXxx thay vì getXxx
•JSP actions sẽ truy cập phương thức get/set/is để truy cập bean

-JSP cung cấp 03 Java bean tag (standard actions)

+jsp:useBean

+jsp:setProperty

+Jsp:getProperty

2.Cách sử dụng JavaBean trong JSP

•Khai báo
<jsp:useBean id=“<định danh>” class=“<tên class>” [scope = “loại scope”]/>
–id: tương tự khai báo biến, đại diện cho đối tượng truy xuất đến Bean
–class: tên class được sử dụng
–scope: khả năng chia xẻ hay tầm hoạt động của Bean. Mặc định là request

•Cơ chế thực hiện: JSP Engine/ Container thực hiện
–Tìm kiếm class tương ứng được khai báo trong class
–Khởi tạo instance thông qua constructor
–Gán định danh id cho instance để có thể truy xuất trên trang JSP
–Xác định phạm vi hoạt động của instance này.

•Cách khai báo biến dùng scriptlet tương đương Java Bean:
<% <tên class> <định danh> = new <tên class>(); %>
Ví dụ:
–<jsp:useBean id=“book1” class=“store.book”/> tương đương
–<% store.book book1 = new store.book(); %>

•Ép kiểu dữ liệu: tên biến trả về có cùng kiểu dữ liệu class sử dụng

<jsp:useBean id=“<định danh>” class=“<tên class>” type = “<kiểu dữ liệu>” 

[scope = “loại scope”]/>

–type: kiểu dữ liệu của Java

•Cách khai báo biến dùng scriptlet tương đương Java Bean:
<% <kiểu dự liệu> <định danh> = new <tên class>(); %>
Ví dụ:
–<jsp:useBean id=“abc” class=“cd” type=“Runnable” />
–tương đương <% Runnable abc = new cd(); %>
•Cú pháp sử dụng khác của Java bean
<jsp:useBean …> statement </jsp:useBean>
Ví dụ
<jsp:useBean id="count" class="ABean.AccessBean" scope="application">

  <jsp:setProperty name="count" property="firstPage" value="ATest.jsp" />
</jsp:useBean>





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét