1.Khái niệm
-JavaBean là software component được
viết bởi ngôn ngữ Java.
-JavaBean tạo ra các component độc lập
platform
-JavaBean có khả năng nhúng vào các
component, application hay applet khác nhau.
-khác biệt chủ yếu giữa Java Bean
và Java class thông thường là Java Bean được vận dụng
theo cơ chế Serializable (các giá trị của các thuộc tính trong bean được đưa tới các phương
thức instance của Bean)
theo cơ chế Serializable (các giá trị của các thuộc tính trong bean được đưa tới các phương
thức instance của Bean)
-JSP truy cập Java Bean qua các tag
action và nhận kết quả trả về mà không cần biết cấu trúc
của Java Bean và cách thức xử lý của nó.
của Java Bean và cách thức xử lý của nó.
-Java Bean cài đặt các phương thức xử
lý và không hiển thị khi thực hiện các xử lý
-Java Bean là Java Class tuân thủ 3 yếu
tố sau:
+Phải có 1 constructor không có
tham số (mặc định có sẵn nếu không implement).
Constructor này được
gọi khi element của JSP tạo bean.
+Các thuộc tính (field) của bean
không được khai báo public
+Việc truy xuất các thuộc tính
của bean sẽ thông qua phương thức getXxx
hay
setXxx (accessor method) đối với các thuộc tính cần lữu trữ (persistent)
setXxx (accessor method) đối với các thuộc tính cần lữu trữ (persistent)
+Lưu
ý:
•Các thuộc tính khai báo với
ký tự đầu là chữ thường và các accessor sẽ
bắt đầu bằng chữ in hoa (vd: length – getLength và setLength)
bắt đầu bằng chữ in hoa (vd: length – getLength và setLength)
•Các thuộc tính có kiểu dữ
liệu là boolean thì phương thức gọi chúng sẽ có
dạng isXxx thay vì getXxx
dạng isXxx thay vì getXxx
•JSP actions sẽ truy cập phương
thức get/set/is để truy cập bean
-JSP cung cấp 03 Java bean tag (standard
actions)
+jsp:useBean
+jsp:setProperty
+Jsp:getProperty
2.Cách sử dụng JavaBean trong JSP
•Khai báo
<jsp:useBean id=“<định
danh>” class=“<tên class>” [scope =
“loại scope”]/>
–id:
tương tự khai báo biến, đại diện cho đối tượng truy xuất đến Bean
–class:
tên class được sử dụng
–scope:
khả năng chia xẻ hay tầm hoạt động của Bean. Mặc định là request
•Cơ chế thực hiện: JSP Engine/
Container thực hiện
–Tìm
kiếm class tương ứng được khai báo trong class
–Khởi
tạo instance thông qua constructor
–Gán
định danh id cho instance để có thể truy xuất trên trang JSP
–Xác
định phạm vi hoạt động của instance này.
•Cách khai báo biến dùng scriptlet
tương đương Java Bean:
<%
<tên class> <định danh> = new <tên class>(); %>
•Ví dụ:
–<jsp:useBean id=“book1”
class=“store.book”/> tương đương
–<% store.book book1 = new
store.book(); %>
•Ép kiểu dữ liệu: tên biến trả về
có cùng kiểu dữ liệu class sử dụng
<jsp:useBean
id=“<định danh>” class=“<tên class>” type = “<kiểu dữ liệu>”
[scope = “loại scope”]/>
[scope = “loại scope”]/>
–type: kiểu dữ liệu của Java
•Cách khai báo biến dùng scriptlet
tương đương Java Bean:
<% <kiểu dự liệu>
<định danh> = new <tên class>(); %>
•Ví dụ:
–<jsp:useBean id=“abc” class=“cd”
type=“Runnable” />
–tương đương <% Runnable abc =
new cd(); %>
•Cú pháp sử dụng khác của Java bean
<jsp:useBean
…> statement </jsp:useBean>
–Ví
dụ
<jsp:useBean
id="count" class="ABean.AccessBean"
scope="application">
<jsp:setProperty name="count"
property="firstPage" value="ATest.jsp" />
</jsp:useBean>
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét